Khoa học máy tính: Những người đổi mới
Bảng sau minh họa tên của các nhà cách tân lớn với các công trình và năm của họ -
Người | Thành tích | Kỳ / Năm |
---|---|---|
Pāṇini | Pāṇini, nhà ngôn ngữ học tiếng Phạn cổ, nhà ngữ pháp học và học giả danh giá người Ấn Độ đã hệ thống hóa và đề cập đến việc sử dụng kỹ thuật các siêu mô, phép biến đổi và phép đệ quy, trong cuốn sách 'Ashtadhyayi' của ông. Nó được coi là tiền thân của ngôn ngữ lập trình máy tính. | Thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên (khoảng) |
Al-Khwārizmī | Al-Khwarizmi đã phát triển kỹ thuật thực hiện số học với các chữ số Ấn Độ giáo-Ả Rập. | 830 SCN (khoảng) |
Al-Jazari | Al-Jazari đã phát minh ra máy có thể lập trình, cụ thể là robot hình người có thể lập trình được và đồng hồ thiên văn, được coi là máy tính tương tự có thể lập trình đầu tiên. | 1206 sau CN (khoảng) |
Ramon Llull | Ramon Llull đã thiết kế nhiều máy biểu diễn tượng trưng. | 1300 SCN (khoảng) |
Blaise Pascal | Pascal đã phát minh ra máy tính cơ học. | 1642 sau Công nguyên (khoảng) |
Gottfried Leibniz | Leibniz đã phát triển phép tính vị từ bậc nhất, rất quan trọng đối với nền tảng lý thuyết của khoa học máy tính. | 1670 SCN (khoảng) |
Charles Babbage | Babbage, người nổi tiếng với tư cách là nhà toán học, triết học, nhà phát minh và kỹ sư cơ khí, đã thiết kế Công cụ phân tích và phát triển một nguyên mẫu cho một máy tính cơ học kém mạnh hơn. Tương tự như vậy, ông đã khởi xướng khái niệm máy tính lập trình kỹ thuật số. Babbage được gọi là "cha đẻ của máy tính". | 1822 sau CN (khoảng) |
George Boole | Boole đã hình thành khái niệm đại số Boole, trở thành cơ sở cho logic kỹ thuật số và khoa học máy tính. | 1847 AD (khoảng) |
Gottlob Frege | Frege đã phát triển phép tính vị từ bậc nhất, sau này trở thành một yêu cầu quan trọng tiền thân trong việc phát triển lý thuyết tính toán. | 1879 SCN (khoảng) |
Herman Hollerith | Hollerith đã phát minh ra máy đánh giá thẻ đục lỗ và do đó, ông được mọi người coi là cha đẻ của xử lý dữ liệu máy hiện đại. | 1889 SCN (khoảng) |
Vannevar Bush | Bush đã phát triển khái niệm Memex, sau này dẫn đến sự phát triển của Siêu văn bản. | 1930 SCN (khoảng) |
Nhà thờ Alonzo | Church đã phát triển phép tính lambda và tìm ra vấn đề không thể giải mã bên trong nó. | 1936 sau CN (khoảng) |
Stephen Cole Kleene | Sáng lập lý thuyết tính toán. | 1936 sau CN (khoảng) |
Claude Shannon | Được thành lập thiết kế mạch kỹ thuật số thực tế. | 1937 sau công nguyên |
Konrad Zuse | Đã chế tạo máy tính lập trình tự do kỹ thuật số đầu tiên của dòng Z. | 1938 sau công nguyên |
Hoa Tommy | Thiết kế và chế tạo máy tính Mark Colossus, thiết bị máy tính, kỹ thuật số, điện tử và lập trình đầu tiên trên thế giới. | 1943 SCN |
Max Newman | Newman thành lập Phòng thí nghiệm Máy tính tại Đại học Manchester. Đây là nơi phát minh ra máy tính chương trình lưu trữ đầu tiên trên thế giới, Máy thí nghiệm quy mô nhỏ Manchester. | 1943 SCN |
John Mauchly & J. Presper Ecker | Được thiết kế và chế tạo ENIAC, máy tính hiện đại đầu tiên và UNIVAC I, máy tính thương mại đầu tiên. | 1943 SCN |
Yoshiro Nakamatsu | Phát minh ra đĩa mềm đầu tiên tại Đại học Hoàng gia Tokyo. | 1950 sau CN |
David Caminer và John Pinkerton | Đã phát triển máy tính LEO tức là máy tính doanh nghiệp đầu tiên | 1951 sau công nguyên |
Sergei Alekseyevich Lebedev | Độc lập thiết kế máy tính điện tử đầu tiên ở Liên Xô (tức là Ukraine). | 1951 sau công nguyên |
Grace Hopper | Hopper đã viết trình biên dịch AO (một loại ngôn ngữ lập trình tự động), có ảnh hưởng nặng nề đến ngôn ngữ COBOL. | Năm 1952 sau công nguyên |
Cuthbert Hurd | Làm việc cho International Business Machines Corporation và phát triển máy tính đa năng đầu tiên, IBM 701. | Năm 1952 sau công nguyên |
Alan Perlis và cộng sự | Đã phát triển ngôn ngữ lập trình ALGOL và là người đầu tiên nhận được Giải thưởng Turing. | Năm 1952 sau công nguyên |
Noam Chomsky | Chomsky đã phát triển hệ thống phân cấp Chomsky. Ông đã có những đóng góp cho khoa học máy tính với công việc của mình trong ngôn ngữ học. | Năm 1956 sau công nguyên |
Douglas Engelbart và Bill English | Nổi tiếng nhất với việc phát minh ra chuột máy tính. | 1963 sau công nguyên |
Tadashi Sasaki | Sasaki là một kỹ sư của công ty Sharp và ông đã hình thành nên một CPU vi xử lý một chip. Ông cũng phát triển máy tính LCD tại Sharp. | 1963 sau công nguyên |
Dennis Ritchie và Ken Thompson | Đi tiên phong trong ngôn ngữ lập trình C và hệ điều hành máy tính Unix tại Bell Labs. | Năm 1967 sau công nguyên |
Ken Thompson | Thompson đã phát triển hệ điều hành Unix, ngôn ngữ lập trình B, hệ điều hành Plan 9, trò chơi cờ vua trên máy tính đầu tiên và bảng mã UTF-8 tại Bell Labs. Hơn nữa, anh ấy đã phát triển ngôn ngữ lập trình 'Go' tại Google. | Năm 1967 sau công nguyên |
Adriaan van Wijngaarden | Wijngaarden đã phát triển ngữ pháp W lần đầu tiên được sử dụng trong định nghĩa của ALGOL 68 | Năm 1968 sau công nguyên |
Masatoshi Shima | Đã thiết kế Intel 4004, bộ vi xử lý thương mại đầu tiên. | Năm 1968 sau công nguyên |
Leslie Lamport | Các thuật toán được xây dựng để giải quyết các vấn đề cơ bản khác nhau trong hệ thống phân tán (ví dụ: thuật toán tiệm bánh). | 1974 sau công nguyên |
Vint Cerf và Bob Kahn | Đã thiết kế Giao thức Điều khiển Truyền và Giao thức Internet (TCP và IP), các giao thức truyền thông dữ liệu chính của Internet và các mạng máy tính khác. | 1978 sau công nguyên |
Tim Berners-Lee | Đã phát minh ra web trên toàn thế giới. | 1989 sau công nguyên |
Tim Berners-Lee và Robert Cailliau | Đã gửi giao tiếp HTTP đầu tiên giữa máy khách và máy chủ. | 1989 sau công nguyên |