Ngôn ngữ lập trình
Hệ thống máy tính chỉ đơn giản là một cỗ máy và do đó nó không thể thực hiện bất kỳ công việc nào; do đó, để làm cho nó hoạt động, các ngôn ngữ khác nhau được phát triển, được gọi là ngôn ngữ lập trình hoặc đơn giản là ngôn ngữ máy tính.
Trong hai thập kỷ qua, hàng chục ngôn ngữ máy tính đã được phát triển. Mỗi ngôn ngữ này đi kèm với bộ từ vựng và quy tắc riêng, được biết đến nhiều hơn với tên gọi là cú pháp. Hơn nữa, trong khi viết ngôn ngữ máy tính, cú pháp phải được tuân theo theo nghĩa đen, vì ngay cả một sai sót nhỏ cũng sẽ dẫn đến lỗi và không tạo ra đầu ra cần thiết.
Sau đây là các danh mục chính của Ngôn ngữ Lập trình -
- Ngôn ngữ máy
- Hợp ngữ
- Ngôn ngữ cấp cao
- Ngôn ngữ hệ thống
- Ngôn ngữ viết kịch bản
Hãy để chúng tôi thảo luận ngắn gọn về các ngôn ngữ lập trình.
Ngôn ngữ máy hoặc Mã
Đây là ngôn ngữ được viết cho phần cứng máy tính. Ngôn ngữ như vậy được thực hiện trực tiếp bởi khối xử lý trung tâm (CPU) của hệ thống máy tính.
Hợp ngữ
Nó là một ngôn ngữ mã hóa mã máy giúp đơn giản hơn và dễ đọc hơn.
Ngôn ngữ cấp cao
Ngôn ngữ cấp cao rất đơn giản và dễ hiểu và nó tương tự như ngôn ngữ tiếng Anh. Ví dụ: COBOL, FORTRAN, BASIC, C, C +, Python, v.v.
Ngôn ngữ cấp cao rất quan trọng, vì chúng giúp phát triển phần mềm phức tạp và chúng có những ưu điểm sau:
Không giống như hợp ngữ hoặc ngôn ngữ máy, người dùng không cần phải học ngôn ngữ cấp cao để làm việc với nó.
Ngôn ngữ bậc cao tương tự như ngôn ngữ tự nhiên, do đó, dễ học và dễ hiểu.
Ngôn ngữ bậc cao được thiết kế theo cách có thể phát hiện ra lỗi ngay lập tức.
Ngôn ngữ cấp cao dễ bảo trì và có thể dễ dàng sửa đổi.
Ngôn ngữ cấp cao giúp phát triển nhanh hơn.
Ngôn ngữ cấp cao tương đối rẻ hơn để phát triển.
Ngôn ngữ bậc cao dễ lập tài liệu hơn.
Mặc dù một ngôn ngữ cấp cao có nhiều lợi ích, nhưng nó cũng có một mặt hạn chế. Nó có khả năng kiểm soát máy / phần cứng kém.
Bảng sau liệt kê các ngôn ngữ thường dùng: