Hóa học - Thorium
Giới thiệu
Thorium là một trong những kim loại actinide phóng xạ xuất hiện tự nhiên với số lượng lớn.
Biểu tượng của thorium là ‘Th’ và số nguyên tử là ’90.’
Năm 1829, một nhà khoáng vật học người Na Uy Morten Thrane Esmark, lần đầu tiên phát hiện ra thorium.
Jöns Jacob Berzelius, nhà hóa học người Thụy Điển, đã xác định và đặt tên nó là 'thorium' theo tên của 'Thor', vị thần sấm sét của Bắc Âu.
Đặc điểm nổi bật của Thorium
Thori là kim loại actinide phóng xạ thuận từ và mềm.
Màu của kim loại Thori là bạc; Khi tiếp xúc với không khí, nó bị xỉn màu đen và tạo thành đioxit.
Tất cả các đồng vị của thori đều không bền và nó là một nguyên tố phóng xạ yếu.
Trong số tất cả các nguyên tố phóng xạ quan trọng, chu kỳ bán rã của thori là dài nhất, tức là khoảng 14,05 tỷ năm.
Nhiệt độ nóng chảy của thori là khoảng 1750 0 C.
Sự xuất hiện của Thorium
Thori là nguyên tố nguyên thủy tồn tại ở dạng hiện tại từ trước khi Trái đất được hình thành.
Thori, được tìm thấy trong vỏ trái đất, được tinh chế từ cát monazit.
Monazite xuất hiện với số lượng lớn trên khắp thế giới là nguồn thori quan trọng nhất.
Hợp kim của Thorium
Mag-Thor và thori-nhôm là những hợp kim quan trọng nhất của thori, Magie và nhôm.
Hợp chất của Thorium
Sau đây là các hợp chất chính của Thori -
Thori đioxit - ThO 2
Thori (IV) sunfua - ThS 2
Thori (IV) iotua - ThI 4
Thori tetrafluoride - ThF 4
Thori (IV clorua - ThCl 4
Thori (IV) cacbua - ThC
Một số người khác là -
Thorite
Thori (IV) nitrat
Thori (IV) orthosilicat
Công dụng của Thorium
Thori thường được sử dụng trong hàn hồ quang vonfram khí (GTAW) vì nó (thori) làm tăng độ bền nhiệt độ cao của điện cực vonfram và do đó cải thiện độ ổn định của hồ quang.
Trong thiết bị điện tử, ứng dụng của lớp phủ thori trên dây vonfram, làm tăng sự phát xạ điện tử của các catốt bị nung nóng.
Trong công nghiệp hóa chất, đioxit của thori cụ thể là ‘thoria’ được sử dụng phổ biến.