Tiếp thị nông thôn - Các yếu tố ảnh hưởng
Ấn Độ trong hai mươi năm qua đã cho thấy một sự thay đổi đáng kể trong môi trường kinh tế, xã hội và công nghệ. Bằng các chính sách tự do hóa và tư nhân hóa và hiện tượng toàn cầu hóa tiếp theo đã dẫn đến dòng vốn đầu tư nước ngoài khổng lồ và sự gia nhập của các MNC lớn ở Ấn Độ.
Nhiều tổ chức trong nước của Ấn Độ trong lĩnh vực ICT, ô tô, dệt may và các sản phẩm kỹ thuật đã mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài. Khi các sản phẩm và thị trường đang trở nên toàn cầu, các tổ chức đang phải đối mặt với sự cạnh tranh cả trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.
Nhiệm vụ của các nhà tiếp thị trở nên khó khăn hơn do sự thay đổi trong hồ sơ nhân khẩu học và nhu cầu của người tiêu dùng. Các tổ chức thuộc các ngành như FMCG, viễn thông, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, tiêu dùng lâu bền và ô tô ngày nay đang áp dụng các phương pháp tiếp thị sáng tạo để tồn tại và cũng để tăng thị phần của họ.
Các tổ chức này hiện đang chuyển trọng tâm của họ từ các đô thị bão hòa và các thành phố cấp I sang các thị trấn nông thôn và bán thành thị, để tăng doanh thu và thị trường của họ. Nhưng khu vực nông thôn có những hạn chế riêng về số lượng làng xã có mật độ dân số thấp, điều kiện tiếp cận, cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông, mù chữ, văn hóa xã hội lạc hậu và thu nhập thấp.
Bên cạnh đó, gần 70% dân số Ấn Độ sống ở nông thôn và doanh thu do ngành nông nghiệp tạo ra trong tổng GDP chưa đến 17%. Tối đa dân số nông thôn có mức thu nhập và mức tiêu dùng tương đối thấp so với khu vực thành thị. Tuy nhiên, họ vẫn có nguyện vọng và mong muốn đối với hầu hết các sản phẩm đô thị.
Các yếu tố đã tạo ra nhu cầu ngày càng cao ở người mua nông thôn là trình độ biết chữ tăng lên, di cư ra thành thị, tăng trưởng trong lĩnh vực truyền thông và viễn thông, sự sẵn có của các chương trình tín dụng ngân hàng, toàn cầu hóa thị trường, các sản phẩm công nghệ giá rẻ (như tivi, điện thoại di động, tủ lạnh máy ảnh, v.v.), tạo việc làm được chính phủ tài trợ, các ưu đãi về thuế và miễn trừ khoản vay.
Người dân nông thôn ngày nay không còn ngu dốt và cam chịu số phận. Ngày nay, người mua ở nông thôn không chỉ có sức mua mà họ còn được thông báo tốt hơn về giá cả và nhu cầu của các sản phẩm mà số tiền đó đang được chi. Họ đang tìm kiếm chất lượng tốt hơn, độ bền và nhiều tiện ích của các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên thị trường cho họ.
Các yếu tố văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa - xã hội là một bộ phận quan trọng của môi trường - văn hóa, truyền thống, tín ngưỡng, giá trị và lối sống của con người trong một giới hạn của xã hội tạo thành môi trường văn hóa - xã hội.
Các yếu tố sau đây đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn ra quyết định về mức độ lớn là mọi người sẽ mua những gì và họ sẽ tiêu dùng như thế nào.
Văn hóa
Văn hóa là sự kết hợp của các yếu tố như tôn giáo, ngôn ngữ, giáo dục và sự nuôi dạy. Thông tin chính xác về thói quen tiêu dùng, lối sống và hành vi mua sắm của người dân nông thôn có thể thu thập được thông qua khảo sát môi trường văn hóa xã hội.
Sự thay đổi văn hóa mang theo cơ hội tiếp thị cũng như đe dọa và cũng mang theo động lực văn hóa, nhu cầu và cảm xúc của người dân nông thôn cần được hiểu.
Giai cấp xã hội
Tầng lớp xã hội là một trong những khái niệm chính trong socio-cultural environment. Một xã hội bao gồm các tầng lớp xã hội khác nhau và tất cả các tầng lớp xã hội đều được quyết định bởi thu nhập, nghề nghiệp, trình độ biết chữ ... của các thành viên. Mỗi tầng lớp có những giá trị đẳng cấp riêng theo lối sống, hành vi, v.v ... Những giá trị này có tác động mạnh mẽ đến cách tiêu dùng và hành vi trả tiền của các thành viên trong tầng lớp.
Môi trường văn hóa xã hội
Xã hội và chính thể trên khắp đất nước khác nhau giữa các tôn giáo, giai cấp và nhóm ngôn ngữ khác nhau. Hành vi văn hóa xã hội phổ biến đã được lập bản đồ thành các khu vực văn hóa xã hội riêng biệt, có thể trải rộng trên các ranh giới chính trị. Ảnh hưởng của thực tiễn xã hội thể hiện ở sự ưa thích của người tiêu dùng đối với các tính năng của sản phẩm, kích thước, hình dạng và màu sắc sản phẩm.
Nguồn thông tin cũng bị ảnh hưởng bởi thực tiễn xã hội. Cùng với động lực văn hóa, nhu cầu tâm tư của người dân nông thôn cũng cần được hiểu rõ. Các nhà tiếp thị trước tiên sẽ hiểu điều này và sau đó thiết kế và tung ra sản phẩm phù hợp. Ví dụ, Cadbury's đã tung ra Chocobix, một loại bánh quy có vị sô cô la, dựa trên lý thuyết nghiên cứu và hiểu rằng các bà mẹ nông thôn sẽ luôn chọn bánh quy thay vì sôcôla cho con của họ.
Hệ thống đẳng cấp
Xã hội Ấn Độ có một kế hoạch phân cấp xã hội, với những người Bà La Môn đứng đầu hệ thống cấp bậc, tiếp theo là Kshatriyas, Vaishya's và Shudras ở dưới cùng. Các giai cấp tự nó có các phân tầng đang đòi quyền lực xã hội cao hơn các thành phần khác.
Các nhà tiếp thị phải nhạy cảm với các chế độ đẳng cấp và các sản phẩm ở nông thôn. Trong khi phát triển các kế hoạch quảng cáo, truyền thông thương hiệu và quảng bá, các nhà tiếp thị cần phải nhạy bén để đảm bảo tính liên quan của các ký tự và thông điệp không ảnh hưởng đến bất kỳ hệ thống đẳng cấp nào.
Dân số
Ấn Độ là nền dân chủ lớn nhất trên thế giới chiếm đóng 2.4 percent of the world’s geographical areavà hỗ trợ 16 phần trăm dân số toàn thế giới. Hơn 72% tổng dân số nước ta sống ở nông thôn.
Quy mô ước tính của người tiêu dùng nông thôn của Ấn Độ có thể được ước tính từ bảng sau. Bảng này nêu bật dân số nông thôn và thành thị của Ấn Độ từ năm 1981 đến 2001 -
1981 | 1991 | 2001 | Tăng so với thập kỷ trước | ||
---|---|---|---|---|---|
1991 | 2001 | ||||
Dân số nông thôn (tính bằng crore) | 50,20 | 60,21 | 66.0 | +10.01 | +5,79 |
Dân số thành thị (tính bằng crore) | 15,62 | 24,18 | 32,6 | +8,56 | +8,42 |
Toàn bộ | 65,28 | 84,39 | 98,6 | 18,57 | 14,21 |
Theo bảng này, khoảng 72% dân số nước ta sống ở nông thôn. Điều này cung cấp cho các nhà tiếp thị một thị trường lớn hơn so với thị trường thành thị. Vì vậy, sự gia tăng dân số là yếu tố góp phần chính khiến các nhà tiếp thị để mắt đến phân khúc đặc biệt này.
Xét về số lượng dân cư, thị trường nông thôn Ấn Độ gần như gấp đôi thị trường của Hoa Kỳ và Liên Xô. Nhưng chúng ta phải xem xét các yếu tố khác trong khi nghiên cứu môi trường tiếp thị nông thôn như mô hình nghề nghiệp, mô hình chi tiêu, cải cách kinh tế, nguồn tạo thu nhập và cơ sở hạ tầng, v.v.
Năm điều tra dân số | Tất cả Ấn Độ | ||||
Dân số (tính bằng lakhs) | Tỷ lệ tăng trưởng suy thoái | ||||
Nông thôn | Thành thị | Toàn bộ | |||
1901 | 2125,4 | 258,5 | 2383,9 | - | |
1911 | 2261,5 | 259.4 | 2520,9 | 2.3 | |
1921 | 2232,3 | 280,9 | 2513,2 | -0,31 | |
1931 | 2455,2 | 334,6 | 2729,8 | 11.00 | |
1941 | 2745,1 | 441,5 | 3186,6 | 14,22 | |
1951 | 2986,5 | 624,4 | 3610,9 | 13,31 | |
Năm 1961 | 3602,9 | 798,4 | 4392,3 | 21,64 | |
1971 | 4390,5 | 1091,1 | 5481,6 | 24,80 | |
1981 | 5238,7 | 1594,6 | 6833,3 | 24,66 | |
1991 | 6286,9 | 2176,1 | 8463.0 | 23,86 | |
2001 | 7416,6 | 2853,6 | 10270,2 | 21,34 |
Bảng trên cho bạn thấy dân số và sự gia tăng của dân số từ năm 1901 đến năm 2001 và hiện nay dân số đang tăng nhanh như thế nào.
Mặc dù tỷ trọng dân số nông thôn trên tổng dân số cả nước có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, nhưng về số lượng tuyệt đối, dân số nông thôn đang tăng với tốc độ cao hơn dân số thành thị. Tỷ lệ dân số ngày càng tăng ở các vùng nông thôn tạo điều kiện cho việc tiếp thị các hàng hoá và dịch vụ lâu đời của người tiêu dùng.
Nghề nghiệp
Mô hình nghề nghiệp của người dân nông thôn cũng có tác động đến bản chất của việc tạo thu nhập, do đó sẽ ảnh hưởng đến mô hình chi tiêu. Hành vi mua của người tiêu dùng nông thôn phụ thuộc vào tính chất nghề nghiệp và sự nhất quán trong việc tạo ra thu nhập.
Nghề nghiệp | Tỷ lệ dân số nông thôn |
---|---|
Nông nghiệp | 50 |
Lao động nông nghiệp | 27 |
Kinh doanh | 10 |
Lao động phi nông nghiệp | 9 |
Người làm công ăn lương | 2 |
Không có việc làm | 2 |
Total | 100 |
Một bộ phận lớn dân cư nông thôn sống dựa vào nông nghiệp và các hoạt động đồng minh để chiếm đóng. Vì vậy, thu nhập trong tay của người dân nông thôn bị điều kiện rất nhiều bởi tình trạng nông nghiệp và các hoạt động đồng minh khác.
Trình độ văn hóa
Trình độ biết chữ của người dân nông thôn có tác động đáng kể đến các chiến lược tiếp thị mà nhóm tiếp thị áp dụng, đặc biệt là trong giao tiếp với người dân nông thôn. Trình độ hiểu biết cao hơn, các công ty càng dễ thâm nhập vào các vùng nông thôn.
Tình dục | 1971 | 1981 | 1991 | 2001 | ||||
Rural | Urban | Rural | Urban | Rural | Urban | Rural | Urban | |
Nam giới | 34 | 61 | 41 | 66 | 58 | 81 | 57,9 | 81.1 |
Giống cái | 13 | 42 | 18 | 48 | 31 | 64 | 30,6 | 64 |
Toàn bộ | 24 | 52 | 30 | 57 | 45 | 73 | 44,7 | 73 |
Từ bảng này, chúng ta có thể nhận ra rằng đã có sự gia tăng tỷ lệ biết chữ trong hai thập kỷ qua, những thay đổi trong tỷ lệ biết chữ từ năm 1991 chỉ là nhỏ. Có thể nhận thấy thêm rằng chỉ có 45% người dân nông thôn ở nước ta biết chữ ngay cả ngày nay.
Phân phối & sử dụng đất
Một trong những trở ngại chính đối với các nhà tiếp thị trong việc khai thác tiềm năng thị trường nông thôn là sự rộng lớn của thị trường nông thôn về khu vực mà nó bao phủ. Việc phân chia theo nhu cầu của dân cư thành thị dễ dàng hơn nhiều vì tính tập trung, nhưng rất khó trong trường hợp thị trường nông thôn vì tính chất phổ biến của chúng.
Bảng sau đây cho thấy sự phân bố của các làng ở Ấn Độ:
Dân số | Số làng | Phần trăm trên tổng số |
---|---|---|
Dưới 200 | 114207 | 17,29 |
200-499 | 155123 | 24.3 |
500-999 | 159400 | 25.0 |
1000-1999 | 125758 | 19,7 |
2000-4999 | 69135 | 108 |
5000-9999 | 11618 | 1,80 |
10000 trở lên | 3061 | 0,5 |
Total | 638.356 | 1000 |
Điều này cho thấy rõ rằng rural population is distributed in almost about 638365 villages. Cũng cần lưu ý rằng các làng có quy mô không đồng đều. Khoảng 42 phần trăm các ngôi làng ở Ấn Độ có dân số dưới 500 người.