Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân
Cách một cá nhân giải quyết tình huống một mình hoặc nói trong một nhóm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thái độ của một cá nhân trong cuộc sống cá nhân cũng như xã hội là:
- Abilities
- Gender
- Chủng tộc và văn hóa
- Attribution
- Perception
- Attitude
Hãy cùng xem nhanh những yếu tố chính này đánh dấu hành vi của một người bên trong và bên ngoài tổ chức.
Năng lực
Khả năng là những đặc điểm mà một người học được từ môi trường xung quanh cũng như những đặc điểm mà một người được bẩm sinh ban tặng. Những đặc điểm này được phân loại rộng rãi là -
- Khả năng trí tuệ
- Khả năng thể chất
- Khả năng tự nhận thức
Để hiểu những điều này ảnh hưởng đến hành vi của một người như thế nào, chúng ta cần biết những khả năng này là gì.
Intellectual abilities - Nó nhân cách hóa trí thông minh, khả năng suy luận bằng lời nói và phân tích, trí nhớ cũng như khả năng hiểu bằng lời nói của một người.
Physical abilities - Nó nhân cách hóa sức mạnh thể chất, sức chịu đựng, sự phối hợp cơ thể cũng như các kỹ năng vận động của một người.
Self-awareness abilities - Nó tượng trưng cho cảm nhận của một người về nhiệm vụ, trong khi nhận thức của người quản lý về khả năng của anh ta quyết định loại công việc cần được giao cho một cá nhân.
Do đó, những đặc điểm tâm lý, thể chất, sự tự bảo đảm mà một người sở hữu xác định hành vi của một người trong đời sống xã hội và cá nhân. Ví dụ: Ram có chỉ số IQ cao, trong khi Rahul có thể đi xe đạp và là một chàng trai mạnh mẽ.
Giới tính
Nghiên cứu chứng minh rằng nam giới và phụ nữ đều bình đẳng về hiệu suất công việc và khả năng trí óc; tuy nhiên, xã hội vẫn nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai giới tính. Nghỉ học là một lĩnh vực trong tổ chức nơi có sự khác biệt vì phụ nữ được coi là người chăm sóc chính cho trẻ em. Một yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc phân bổ và đánh giá công việc trong một tổ chức là nhận thức và giá trị cá nhân của người quản lý.
Ví dụ - Một tổ chức khuyến khích cả hai giới làm việc hiệu quả hướng tới mục tiêu của công ty và không có sự thăng chức hay cách chức đặc biệt nào được đưa ra hoặc dung thứ cho bất kỳ giới tính cụ thể nào.
Chủng tộc & văn hóa
Chủng tộc là một nhóm người có các đặc điểm ngoại hình giống nhau. Nó được sử dụng để xác định loại người theo các đặc điểm nhận thức. Ví dụ - người da đỏ, người châu Phi. Mặt khác, văn hóa có thể được định nghĩa là những đặc điểm, ý tưởng, phong tục và truyền thống mà người ta tuân theo với tư cách là một người hoặc trong một nhóm. Ví dụ - Tổ chức lễ hội.
Chủng tộc & văn hóa luôn có ảnh hưởng quan trọng cả ở nơi làm việc cũng như trong xã hội. Những sai lầm phổ biến như quy kết hành vi và rập khuôn theo chủng tộc và văn hóa của cá nhân về cơ bản ảnh hưởng đến hành vi của một cá nhân.
Trong nền văn hóa làm việc đa dạng ngày nay, ban lãnh đạo cũng như nhân viên nên học hỏi và chấp nhận các nền văn hóa, giá trị và quy trình chung khác nhau để tạo ra văn hóa doanh nghiệp thoải mái hơn.
Ví dụ: - Một công ty mời các ứng viên cho một vị trí công việc và thuê một ứng viên trên cơ sở các tiêu chí về tính đủ điều kiện chứ không phải trên cơ sở quốc gia mà một người thuộc về hoặc phong tục tập quán mà người đó tuân theo.
Nhận thức
Tri giác là một quá trình trí tuệ chuyển các kích thích cảm giác thành thông tin có ý nghĩa. Đó là quá trình diễn giải điều gì đó mà chúng ta nhìn thấy hoặc nghe thấy trong đầu và sử dụng nó sau đó để đánh giá và đưa ra phán quyết về một tình huống, con người, nhóm người, v.v.
Nó có thể được chia thành sáu loại cụ thể là:
Of sound - Khả năng tiếp nhận âm thanh bằng cách xác định các rung động.
Of speech - Năng lực giải thích và hiểu âm thanh của ngôn ngữ nghe được.
Touch - Nhận dạng các đối tượng thông qua các mẫu bề mặt của nó bằng cách chạm vào nó.
Taste - Khả năng phát hiện mùi vị của các chất bằng cách nếm nó thông qua các cơ quan cảm giác được gọi là vị giác.
Other senses - Các giác quan khác bao gồm thăng bằng, tăng tốc, đau, thời gian, cảm giác ở cổ họng và phổi, v.v.
Of the social world - Nó cho phép mọi người hiểu các cá nhân và nhóm khác trong thế giới xã hội của họ.
Ví dụ - Priya đi đến một nhà hàng và thích dịch vụ chăm sóc khách hàng của họ, vì vậy cô ấy sẽ nghĩ rằng đó là một nơi tốt để đi chơi và sẽ giới thiệu nó cho bạn bè của mình, những người có thể thích hoặc không. Tuy nhiên, nhận thức của Priya về nhà hàng vẫn tốt.
Ghi công
Ghi công là quá trình quan sát hành vi sau đó xác định nguyên nhân của nó dựa trên tính cách hoặc tình huống của cá nhân.
Khung phân bổ sử dụng ba tiêu chí sau:
Consensus - Mức độ mà những người trong cùng hoàn cảnh có thể phản ứng tương tự.
Distinctiveness - Mức độ mà hành vi của một người có thể liên quan đến các tình huống hoặc tính cách.
Consistency - Đo tần suất của hành vi được quan sát, nghĩa là tần suất xảy ra hành vi này.
Khuôn khổ được đề cập nói rằng nó là tất cả về cách một cá nhân hành xử trong các tình huống khác nhau.
Ví dụ - Rohit mời Anisha và hai người bạn nữa đi xem phim và họ đồng ý ngồi bệt và xem phim, đây là sự đồng thuận. Việc đứng lớp nói rằng họ không quan tâm đến bài giảng của mình, đây là sự khác biệt. Một chút thay đổi trong tình huống, chẳng hạn như nếu Rohit thường xuyên bắt đầu ngồi trên lớp thì bạn bè của anh ấy có thể ủng hộ hoặc không. Tần suất ủng hộ và từ chối của họ quyết định tính nhất quán.
Thái độ
Thái độ là phản ứng trừu tượng đã học được hay nói cách khác là phản ứng của toàn bộ quá trình nhận thức của một người trong một khoảng thời gian.
Ví dụ - Một người đã từng làm việc với các công ty khác nhau có thể phát triển thái độ thờ ơ đối với quyền công dân của tổ chức.
Bây giờ chúng tôi đã có một ý tưởng rõ ràng về những yếu tố chịu trách nhiệm cho cách chúng tôi hành xử. Chúng ta không bao giờ nghĩ về những yếu tố này và cách chúng ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta nhưng chúng ta không thể bỏ qua sự thật rằng chúng chịu trách nhiệm về cách chúng ta đi bộ, nói chuyện, ăn uống, giao tiếp xã hội, v.v.