Trường phái tư tưởng hiện đại
Trường phái tư tưởng này chủ yếu tập trung vào sự phát triển của từng nhân tố của cả người lao động và tổ chức. Nó phân tích mối quan hệ qua lại giữa người lao động và quản lý ở mọi khía cạnh.
Tiếp cận Hệ thống và Tiếp cận Dự phòng là hai cách tiếp cận theo trường phái tư tưởng này.
Chester Barnard và Lý thuyết hệ thống xã hội
Một trong những đóng góp quan trọng nhất cho ngôi trường này đã được thực hiện bởi Chester I. Barnard. Chuyên luận kinh điển của ông có tựa đềThe Functions of the Executive
, xuất bản năm 1938, được một số học giả quản lý coi là một trong những cuốn sách có ảnh hưởng nhất được xuất bản trong toàn bộ lĩnh vực quản lý. Giống như Fayol, Barnard dựa trên các lý thuyết và cách tiếp cận quản lý của mình trên cơ sở kinh nghiệm đầu tiên của mình với tư cách là một giám đốc điều hành cấp cao nhất.
Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp tiếp cận hệ thống -
Tất cả các tổ chức là một hệ thống hợp tác.
Là hệ thống hợp tác, tổ chức là sự kết hợp của các thành phần vật chất, sinh học, cá nhân và xã hội phức tạp, nằm trong một mối quan hệ có hệ thống cụ thể do sự hợp tác của hai hoặc nhiều người vì ít nhất một mục đích xác định.
Vai trò của nhân viên và sự hợp tác của họ là một yếu tố chiến lược để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Sự chỉ trích
Sau đây là những chỉ trích mà lý thuyết này nhận được.
Dài về sự hấp dẫn trí tuệ và thuật ngữ hấp dẫn và ngắn về sự kiện có thể kiểm chứng và lời khuyên thực tế.
Bản chất phức tạp, đặc biệt khi liên quan đến việc nghiên cứu các tổ chức lớn và phức tạp.
Tuy nhiên, chúng ta có thể kết luận rằng cách tiếp cận hệ thống là một cách tiếp cận hướng dẫn và cách tư duy hơn là một mô hình giải pháp có hệ thống để giải thích sự phức tạp của việc quản lý các tổ chức hiện đại.
Phương pháp tiếp cận dự phòng và những đóng góp gần đây
Lý thuyết Quản lý Dự phòng phát triển từ Cách tiếp cận Hệ thống để quản lý các tổ chức. Theo cách tiếp cận Dự phòng, quản lý là tình huống; do đó không tồn tại cách tiếp cận tốt nhất để quản lý, vì các tình huống mà người quản lý phải đối mặt luôn thay đổi.
Tuy nhiên, các tình huống thường giống nhau đến mức một số nguyên tắc quản lý có thể được áp dụng hiệu quả bằng cách xác định các biến số dự phòng có liên quan trong tình huống đó và sau đó đánh giá chúng.
Peter F. Drucker, W. Edwards Deming, Laurence Peter, William Ouchi, Thomas Peters, Robert Waterman, và Nancy Austin là một số trong những người đóng góp quan trọng nhất cho tư tưởng quản lý trong thời gian gần đây. Đây có lẽ là cách tiếp cận tốt nhất vì nó khuyến khích ban lãnh đạo tìm kiếm các yếu tố tình huống chính xác để áp dụng các nguyên tắc quản lý phù hợp một cách hiệu quả.
Trên cơ sở nghiên cứu của Tom Peters và Robert Waterman tập trung vào 43 công ty thành công nhất của Mỹ trong sáu ngành công nghiệp chính, 9 nguyên tắc quản lý sau đây được thể hiện trong các tổ chức xuất sắc -
Managing Ambiguity and Paradox - Khả năng của nhà quản lý để nắm giữ hai ý tưởng đối lập trong đầu và đồng thời có thể hoạt động hiệu quả.
A Bias for Action - Một nền văn hóa thiếu kiên nhẫn với sự thờ ơ và ì ạch khiến các tổ chức không thể đáp ứng được.
Close to the Customer - Bám sát khách hàng để hiểu và dự đoán được nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Autonomy and Entrepreneurship - Các hành động thúc đẩy sự đổi mới và nuôi dưỡng các nhà vô địch về sản phẩm và khách hàng.
Productivity through People - Đối xử với nhân viên có trình độ cao như một nguồn chất lượng.
Hands-On, Value-Driven - Triết lý quản lý hướng dẫn thực hành hàng ngày và thể hiện cam kết của ban quản lý.
Stick to the Knitting - Ở lại với những gì bạn làm tốt và những doanh nghiệp bạn biết rõ nhất.
Simple Form, Lean Staff - Các công ty tốt nhất có đội ngũ nhân viên trụ sở rất tối thiểu, tinh gọn.
Simultaneous Loose-Tight Properties - Quyền tự chủ trong các hoạt động của sàn cửa hàng và các giá trị tập trung.
Trường Quản lý Chất lượng
Trường Quản lý Chất lượng (còn được gọi là Total Quality Management, TQM) là một mô hình khá gần đây và toàn diện để lãnh đạo và điều hành một tổ chức. Trọng tâm hàng đầu là liên tục cải thiện hiệu suất bằng cách tập trung vào khách hàng trong khi giải quyết nhu cầu của tất cả các bên liên quan. Nói cách khác, khái niệm này tập trung vào việc quản lý toàn bộ tổ chức để mang lại chất lượng cao cho khách hàng.
Trường quản lý chất lượng xem xét những điều sau trong lý thuyết của nó:
Quality of the Company’s Output - Tập trung vào việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, được coi là chìa khóa cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Organizational Structure - Mọi tổ chức đều được tạo thành từ các hệ thống phức tạp của khách hàng và nhà cung cấp và mọi cá nhân sẽ cần phải thực hiện chức năng vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng.
Group Dynamics- Tổ chức nên thúc đẩy một môi trường làm việc theo nhóm. Ban lãnh đạo cần nhận ra và nuôi dưỡng sự hài hòa và hiệu quả trong các nhóm này, đó là chất xúc tác cho việc lập kế hoạch và giải quyết vấn đề.
Continuous Improvement- Liên tục xem xét các chính sách và quy trình của công ty. Điều này sẽ dẫn đến chuyên môn hóa và cuối cùng là kết quả tốt hơn
Transparency and Trust - Kết nối với nhân viên ở tất cả các cấp và tạo ra văn hóa tin cậy và ổn định.
Phương pháp tiếp cận Kaizen
Kaizen có nghĩa là tất cả mọi người đều tham gia vào việc cải tiến. Kaizen (phát âm là ky-zen) dựa trên khái niệm quản lý của Nhật Bản để thay đổi và cải tiến từng bước.
Ý tưởng về cải tiến liên tục gợi ý rằng các nhà quản lý, nhóm và cá nhân học hỏi từ cả thành tích và sai lầm của họ. Đó là một cách tiếp cận dài hạn để làm việc có hệ thống nhằm đạt được những thay đổi nhỏ, gia tăng trong các quy trình nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng.
Mặc dù phần lớn các thay đổi có thể là nhỏ, nhưng tác động lớn nhất có thể là các cải tiến hoặc thay đổi được dẫn dắt bởi quản lý cấp cao như các dự án chuyển đổi hoặc bởi các nhóm chức năng chéo như các sự kiện Kaizen.
Quy trình Kaizen
Sau đây là các bước liên quan đến Quy trình Kaizen.
- Xác định cơ hội cải tiến
- Thử nghiệm các cách tiếp cận mới
- Ghi lại kết quả
- Đề xuất các thay đổi
Phương pháp tiếp cận tái cấu trúc
Phương pháp tiếp cận tái cấu trúc đôi khi được gọi là Business Process Reengineering(BPR), liên quan đến việc suy nghĩ lại hoàn toàn và chuyển đổi các quy trình kinh doanh chính, dẫn đến sự phối hợp mạnh mẽ theo chiều ngang và tính linh hoạt hơn trong việc ứng phó với những thay đổi của môi trường. Phương pháp tái cấu trúc tập trung vào việc cảm nhận được nhu cầu thay đổi, dự đoán những thay đổi và phản ứng hiệu quả khi nó xảy ra.
Quy trình tái cấu trúc
Sau đây là các bước liên quan đến quá trình tái cấu trúc.
- Phát triển tầm nhìn kinh doanh và mục tiêu quy trình
- Xác định các quy trình kinh doanh
- Phạm vi và đo lường các quy trình hiện có
- Thiết kế và xây dựng các nguyên mẫu quy trình mới
- Thực hiện và quản lý các thay đổi
Tương lai của quản lý
Các cách tiếp cận quản lý hiện đại tôn trọng các cách tiếp cận cổ điển, nguồn nhân lực và định lượng đối với quản lý. Tuy nhiên, các nhà quản lý thành công nhận ra rằng mặc dù mỗi trường phái lý thuyết có những hạn chế trong ứng dụng của nó, nhưng mỗi cách tiếp cận cũng cung cấp những hiểu biết có giá trị có thể mở rộng các lựa chọn của nhà quản lý trong việc giải quyết vấn đề và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Các nhà quản lý thành công làm việc để mở rộng những cách tiếp cận này để đáp ứng nhu cầu của một môi trường năng động.
Cũng giống như các tổ chức phát triển và lớn mạnh, nhu cầu của nhân viên cũng thay đổi theo thời gian; con người có một loạt các tài năng và khả năng có thể được phát triển. Để tối ưu hóa kết quả, các tổ chức và nhà quản lý nên đáp ứng các cá nhân bằng nhiều chiến lược quản lý và cơ hội việc làm.
Các khía cạnh quan trọng cần được xem xét, khi thế kỷ 21 tiến triển, bao gồm những điều sau:
Các tổ chức cần cam kết không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn vượt quá mong đợi của khách hàng thông qua quản lý chất lượng và cải tiến liên tục hoạt động.
Phát minh lại các phương pháp cải tiến quy trình mới và không ngừng học hỏi những cách thức mới và các phương pháp hay nhất từ thực tiễn trong các tổ chức và môi trường khác.
Các tổ chức phải tái đầu tư vào tài sản quan trọng nhất, vốn con người của họ. Họ cần cam kết sử dụng hiệu quả và tích cực nguồn nhân lực bằng cách giảm tỷ lệ tiêu hao.
Các nhà quản lý phải hoàn thành xuất sắc trách nhiệm lãnh đạo của mình để thực hiện nhiều vai trò khác nhau.