Ăn và được ăn: Vai trò sinh thái của ếch

Feb 05 2008
Vai trò sinh thái của ếch rất quan trọng vì chúng đóng vai trò sống còn trong chuỗi thức ăn. Tìm hiểu về vai trò sinh thái của ếch.
Một con diệc xanh lớn đang ăn một con ếch

Ếch đóng một vai trò trung tâm trong nhiều hệ sinh thái . Chúng kiểm soát quần thể côn trùng và là nguồn thức ăn cho nhiều loài động vật lớn hơn. Để giữ mọi thứ cân bằng, ếch sử dụng rất nhiều công cụ sinh tồn. Một số chạy trốn, chơi chết hoặc sưng lên khi bị đe dọa. Những người khác có cách phòng thủ tinh vi hơn. Nhiều người sử dụng màu sắc để cảnh báo hoặc ngụy trang . Ví dụ, loài ếch bốn mắt, Physalaemus nattereri , có hai đốm trông giống như mắt ở gần chân sau của nó. Nó chỉ ra những đốm này cho những kẻ săn mồi, khiến nó trông giống như một con vật đang bị đe dọa hơn.

Tina Bayden bán ếch lột da tại chợ công cộng Laoag ở Ilocos Norte, miền bắc Philippines, ngày 2 tháng 10 năm 2005. Ếch được coi là món ngon trong vùng.

Ếch cũng có thể tiết ra các chất qua da của chúng. Một số chất bài tiết có lợi - các nhà nghiên cứu đã sử dụng một số chất trong số chúng để tạo ra thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau mới. Nhưng một số loài ếch tiết ra chất độc mạnh đến mức chỉ cần chạm vào cơ thể ếch cũng có thể tử vong. Ếch phi tiêu độc, còn được gọi là phi tiêu độc và ếch mũi tên độc, là ví dụ nổi tiếng nhất. Độc tính của chúng một phần là do chế độ ăn uống của chúng - trong điều kiện nuôi nhốt, không có kiến ​​phù hợp để kiếm ăn, chúng không nguy hiểm bằng. Nhưng ngay cả những con cóc thông thường cũng có thể độc hại, đó là lý do tại sao chó có thể bị ốm nặng hoặc chết vì ăn thịt cóc.

Nhưng không phải tất cả các mối đe dọa đều đến từ động vật hoang dã. Ở nhiều nơi trên thế giới, ếch là một món ngon. Vì việc nuôi ếch ở trang trại có thể khó khăn nên việc này đòi hỏi mọi người phải săn và bắt chúng. Ở một số nơi trên thế giới, điều này đã khiến số lượng ếch bị sụt giảm nghiêm trọng.

Được thể hiện ở đây là hai con ếch bình thường và bốn con ếch dị dạng bị thiếu các chi và các chi bị trùng lặp.

Vì ếch uống qua da nên chúng dễ bị một số mối đe dọa nhân tạo. Ở một số nơi trên thế giới, số lượng ếch bị suy giảm do môi trường sống bị phá hủy trong quá trình phát triển và do các đập của sông và suối. Ếch cũng nhạy cảm với ô nhiễm nước và mưa axit. Hóa chất, dư lượng thuốc và các chất ô nhiễm khác trong nước dường như gây ra mọi thứ từ tứ chi biến dạng cho đến cơ quan sinh dục đực bị nữ tính hóa ở ếch.

Sự nóng lên toàn cầu cũng có thể đe dọa đến loài ếch. Ếch chủ yếu là loài ưa nhiệt - chúng dựa vào môi trường để kiểm soát nhiệt độ cơ thể. Một số loài ếch có thể sống sót ở nhiệt độ khắc nghiệt. Ví dụ, loài ếch gỗ có thể sống ở phía bắc của Vòng Bắc Cực. Có đến 45 phần trăm cơ thể của nó bị đóng băng vào mùa đông, các protein và glucose sẽ bảo vệ các mô của nó khỏi bị hư hại. Ếch gỗ lại tan băng vào mùa xuân. Các loài ếch khác ngủ đông hoặc chuyển sang trạng thái giống như ngủ đông được gọi là aestivation để tồn tại trong thời tiết nóng bức vào mùa hè.

Nhưng không phải loài ếch nào cũng có những khả năng thích nghi này, vì vậy biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến khả năng giữ cơ thể ở nhiệt độ thích hợp của ếch. Những thay đổi của khí hậu toàn cầu có thể khiến một loại nấm chết người dễ dàng lây lan qua quần thể ếch trên khắp thế giới. Tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét loại nấm này và những gì các nhà nghiên cứu đang cố gắng làm để ngăn chặn nó.