Cáo Bắc Cực có kích thước lứa đẻ lớn nhất so với bất kỳ loài cáo nào - thường từ 6 đến 12 con, đôi khi lên tới 20. Tiếp theo hãy xem Pagophilus groenlandicus.
Hải cẩu đàn hạc đạt chiều dài khoảng 6 feet (1,8 mét) và trọng lượng khoảng 400 pound (181 kg). Tiếp theo hãy xem một loài động vật lớn ở Bắc Cực còn được gọi là "bò biển" hoặc "ngựa biển".
Hải mã được bảo vệ khỏi cái lạnh bởi một lớp mỡ dày gọi là blubber và lớp da dày, nhăn nheo, gần như không có lông. Xem hai con thỏ rừng Bắc Cực chiến đấu tiếp theo.
Thỏ rừng Bắc Cực chủ yếu ăn thực vật thân gỗ, nhưng chúng cũng sẽ ăn những thứ khác, như rêu và rong biển. Họ sinh sống ở lãnh nguyên Canada, Greenland và một số hòn đảo Bắc Cực. Tìm hiểu xem thành viên lớn nhất của gia đình hươu là gì tiếp theo.
Moose rụng gạc mỗi mùa đông; những cây mới được trồng vào mùa xuân và đạt đến sự phát triển đầy đủ của chúng vào cuối mùa hè. Tiếp theo là một con vật có thể nặng tới 1.600 pound (726 kg).
Sự trắng trẻo, hung dữ và kích thước tuyệt đối của gấu Bắc Cực khiến chúng trở thành biểu tượng của sự thuần khiết và quyền lực. Tiếp theo, hãy xem một loài động vật vượt qua hơn 500.000 dặm di cư (804.672 km) trong cuộc đời.
Nhạn biển bắc cực nổi tiếng với chuyến bay di cư dài ngày. Sau khi sinh sản gần Bắc Cực, nó di cư đến các vùng Nam Cực, nơi nó trải qua mùa đông - một chuyến đi khứ hồi khoảng 22.000 dặm (35.406 km). Xem một con chó mùa đông tiếp theo.
Bộ lông trắng muốt của sói bắc cực hòa cùng nền tuyết trắng xóa. Điều này khiến con mồi của sói khó thấy nó đang lao tới. Tiếp theo hãy xem con vật bắc cực còn được gọi là tuần lộc.
Ngoại trừ bò xạ hương, tuần lộc sống xa hơn về phía bắc so với bất kỳ loài động vật có móng nào khác. Tiếp theo hãy xem cuộc đọ sức giữa gấu Bắc Cực và hải mã.
Gấu Bắc Cực có thể ăn tới 100 pound (45 kg) lông tơ trong một bữa ăn. Mặc dù vậy, con gấu Bắc Cực này trông đông hơn một chút. Xem một con chim còn được gọi là một con vẹt biển tiếp theo.
Con puffin đôi khi được gọi là vẹt biển vì chiếc mỏ lớn, hình tam giác, được đánh dấu bằng màu đỏ và vàng trong mùa sinh sản. Tìm một "con cừu đích thực" tiếp theo.
Những con cừu dall thường có màu trắng, mặc dù đôi khi người ta tìm thấy những con màu xám. Tìm một scandiaca Nyctea tiếp theo.
Những con cú tuyết này sẽ dài từ 20 đến 27 inch (51 đến 69 cm). Xem tiếp một con cú tuyết trưởng thành.
Những con cú tuyết trắng như tuyết trong ngôi nhà của chúng ở Bắc Cực. Do màu lông và cách bay im lặng của chúng, con mồi có thể không nhìn thấy hoặc nghe thấy những con cú này đang bay tới. Xem một quả cầu đang nhảy lên tiếp theo.
Màu của cá voi sát thủ giúp ngụy trang con vật khi nó săn tìm thức ăn trong đại dương. Tiếp theo, hãy xem một loài động vật Bắc Cực được đặt tên cho bộ lông nặng mùi của nó.
Bò xạ hương xúm xít bên nhau trong một đội hình bảo vệ trong trận bão tuyết. Bò xạ hương được đặt tên theo mùi xạ hương tỏa ra từ bộ lông của chúng. Xem cái gì
Hai con bò xạ hương (Ovibos moschatus) nằm trong băng tuyết. Bò xạ hương cung cấp cả thức ăn và quần áo cho người Eskimo ở một số khu vực. Bạn có biết con vật nào có thể đã truyền cảm hứng cho những câu chuyện về kỳ lân không? Tìm nó tiếp theo.
Hai con kỳ lân biển nhô lên khỏi mặt nước để lấy hơi. Những chiếc ngà của kỳ lân biển từng được cho là sừng của những con kỳ lân huyền thoại. Tiếp theo là một con chồn hoàng gia.
Bộ lông của Ermine rất có giá trị và từng được dành cho hoàng gia. Là một biểu tượng của sự trong sạch và danh dự, lông thú đã được sử dụng để lót áo choàng của các thẩm phán. Xem một con vật cùng tên là một trò chơi máy tính phổ biến từ những năm 1990.
Khi tuyết rơi và những cơn gió lạnh thổi qua, một số loài chanh leo nằm phẳng lì trên mặt đất. Tuyết giúp cản gió và giữ hơi ấm cho cơ thể họ. Xem một con vật có cùng tên với một anh hùng trong truyện tranh tiếp theo.
Người sói là một loài động vật mạnh mẽ, thông minh. Nó mạnh hơn bất kỳ loài động vật nào cùng kích thước. Xem một cảnh đầy màu sắc tiếp theo.
Trong suốt cuộc đời của chúng, hải mã đực và cái sống tách biệt, thành từng đàn riêng biệt. Cuối cùng, hãy xem một con vật còn được gọi là chim hoàng yến biển.
Belugas có màu trắng khi chúng đã trưởng thành hoàn toàn. Tên beluga xuất phát từ một từ tiếng Nga có nghĩa là "màu trắng". Vì màu sắc của nó, cá beluga đôi khi được gọi là cá voi trắng.